Cung nhị hợp không chỉ đơn thuần là sự đối xứng về vị trí mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về sự cân bằng và tương hỗ giữa các yếu tố âm dương. Khi phân tích lá số Tử Vi, việc xem xét cung nhị hợp giúp người luận giải hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các cung, từ đó đưa ra những nhận định chính xác về vận mệnh, tính cách và các sự kiện quan trọng trong cuộc đời của một người.
Tóm tắt bài viết
Cung Nhị Hợp Là Gì?
Ở phần trước chúng ta đã hiểu Lá số tử vi là gì? Hôm nay tiếp tục mời các bạn tìm hiểu thêm về cung Nhị Hợp trong tử vi. Cung nhị hợp với Mệnh hoặc Thân là cung nằm ngang hàng và đối xứng với Mệnh hoặc Thân qua một trục kẻ từ trên xuống dưới, chia đôi lá số. Các cặp cung nhị hợp bao gồm:
- Ngọ và Mùi
- Tị và Thân
- Thìn và Dậu
- Mão và Tuất
- Dần và Hợi
- Sửu và Tí
Ví dụ, nếu Mệnh nằm tại cung Dần, thì cung nhị hợp của Mệnh sẽ là Hợi. Tương tự, nếu Mệnh nằm tại cung Hợi, thì cung nhị hợp sẽ là Dần.
Ngũ Hành của Các Bộ Tam Hợp
Chúng ta có các bộ tam hợp sau đây:
- Tị, Dậu, Sửu: thuộc hành Kim
- Thân, Tý, Thìn: thuộc hành Thủy
- Hợi, Mão, Mùi: thuộc hành Mộc
- Dần, Ngọ, Tuất: thuộc hành Hỏa
Sự sinh khắc chế hóa giữa các bộ tam hợp là yếu tố rất quan trọng trong việc phân tích lá số.
Cung Mệnh và Cung Xung Chiếu
Cung xung chiếu là cung từ Thiên Di chiếu tới Mệnh. Cung Mệnh thuộc một bộ tam hợp, trong khi cung Thiên Di thuộc một bộ tam hợp khác. Trên bất kỳ lá số nào, cung Mệnh và cung chính chiếu luôn thuộc hai bộ tam hợp khắc nhau, do đó gọi là cung xung chiếu.
Ví dụ: Mệnh tại cung Sửu, cung xung chiếu từ Thiên Di tại cung Mùi.
- Sửu thuộc bộ Tị, Dậu, Sửu, hành Kim
- Mùi thuộc bộ Hợi, Mão, Mùi, hành Mộc
Trong trường hợp này, Kim khắc Mộc.
Cung xung chiếu thể hiện ảnh hưởng của các đối tượng trở lực đối với mình. Nếu Mệnh của mình khắc được hành của bộ tam hợp cung xung chiếu, thì mình sẽ thắng được các đối tượng. Ngược lại, nếu hành của bộ tam hợp cung xung chiếu khắc được hành của bộ tam hợp cung Mệnh, thì mình sẽ thua đối phương. Tuy nhiên, cần xét thêm ảnh hưởng của các sao để có kết luận chính xác.
Cung Mệnh Thân và Cung Nhị Hợp
Cung nhị hợp của Mệnh hoặc Thân luôn có hành sinh cho nhau, không có trường hợp nào khắc. Hoặc là sinh xuất, hoặc là sinh nhập, chỉ có sinh mà thôi.
Kiểm tra các lá số, ta thấy:
- Cung Mệnh luôn nhị hợp với một trong các cung Bào, Tử, Ách, Nô, Điền, Phụ mẫu.
- Cung Thân (tại Thê, Tài, Thiên Di, Quan lộc hoặc Phúc đức) luôn nhị hợp với một trong các cung vừa kể.
Sự bố trí của các cung Mệnh và Thân và các cung nhị hợp có ý nghĩa rằng hoặc Mệnh hay Thân mình sinh cho các cung nhị hợp đó (sinh xuất), hoặc các cung đó sinh cho Mệnh hay Thân mình (sinh nhập). Các cách tính vẫn dựa trên hành của các bộ tam hợp.
Ý Nghĩa của Các Cung Nhị Hợp với Mệnh
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể để giải thích ảnh hưởng của các cung nhị hợp:
- Mệnh tại Tý: Mệnh tại Tý thuộc Thân, Tý, Thìn, hành Thủy. Nhị hợp là Phụ tại Sửu, thuộc Tị, Dậu, Sửu, hành Kim. Kim sinh Thủy, nghĩa là Phụ mẫu sinh Mệnh. Người này được Phụ mẫu chăm sóc, lo lắng từng chút một.
- Mệnh tại Sửu: Mệnh tại Sửu thuộc bộ tam hợp hành Kim. Nhị hợp là Bào tại Tý, thuộc bộ tam hợp hành Thủy. Người này bao bọc, lo lắng cho anh chị em.
- Mệnh tại Dần: Mệnh tại Dần thuộc bộ tam hợp Hỏa. Nhị hợp là Tử tức, thuộc bộ tam hợp Mộc. Mộc sinh Hỏa, người này được con cái lo lắng chăm sóc, tất phải có con hiếu thảo.
- Mệnh tại Mão: Mệnh tại Mão thuộc bộ tam hợp Mộc. Nhị hợp là Ách, thuộc bộ tam hợp Hỏa. Mộc sinh Hỏa, nghĩa là Mệnh sinh cho Giải ách. Người này chịu nhiều ảnh hưởng về Giải ách, có những tai ách, người gầy mòn vì tai ách.
- Mệnh tại Thìn: Mệnh tại Thìn thuộc bộ tam hợp Thủy. Nhị hợp là Nô, thuộc bộ tam hợp Kim. Kim sinh Thủy, nghĩa là Nô bộc sinh cho Mệnh mình. Người này có nhiều bạn bè giúp đỡ, có chân tay tốt phù trì.
- Mệnh tại Tị: Mệnh tại Tị thuộc bộ tam hợp Kim. Nhị hợp là Điền tại Thân, thuộc bộ tam hợp Thủy. Kim sinh Thủy, nghĩa là Mệnh sinh cho Điền. Người này mất sức vì Điền trạch, gặp nhiều khó khăn, tổn trí, tổn sức vì điền trạch.
- Mệnh tại Ngọ: Khi mệnh nằm tại cung Ngọ, nó thuộc bộ tam hợp Hỏa. Cung nhị hợp của nó là cung Phụ mẫu, nằm tại cung Mùi, thuộc bộ tam hợp Mộc. Mộc sinh Hỏa, điều này có nghĩa là cha mẹ sẽ sinh dưỡng và chăm sóc đặc biệt cho đương số. Đương số sẽ nhận được sự yêu thương và hỗ trợ từ cha mẹ.
- Mệnh tại Mùi: Khi mệnh nằm tại cung Mùi, nó thuộc bộ tam hợp Mộc. Cung nhị hợp của nó là cung Bào, nằm tại cung Ngọ, thuộc bộ tam hợp Hỏa. Mộc sinh Hỏa, điều này có nghĩa là đương số sẽ lo lắng, chu cấp và chăm sóc cho anh chị em của mình.
- Mệnh tại Thân: Khi mệnh nằm tại cung Thân, nó thuộc bộ tam hợp Thủy. Cung nhị hợp của nó là cung Tử tức, nằm tại cung Tí, thuộc bộ tam hợp Kim. Kim sinh Thủy, điều này có nghĩa là đương số sẽ được con cái chăm sóc và phụng dưỡng hết lòng, tức là có con hiếu thảo.
- Mệnh tại Dậu: Khi mệnh nằm tại cung Dậu, nó thuộc bộ tam hợp Kim. Cung nhị hợp của nó là cung Giải ách, nằm tại cung Thìn, thuộc bộ tam hợp Thủy. Kim sinh Thủy, điều này có nghĩa là đương số sẽ hao tổn sức lực vì tật ách, thường xuyên bận bịu và có thể thân thể gầy ốm.
- Mệnh tại Tuất: Khi mệnh nằm tại cung Tuất, nó thuộc bộ tam hợp Hỏa. Cung nhị hợp của nó là cung Nô, nằm tại cung Mão, thuộc bộ tam hợp Mộc. Mộc sinh Hỏa, điều này có nghĩa là bạn bè và người làm sẽ giúp đỡ đương số.
- Mệnh tại Hợi: Khi mệnh nằm tại cung Hợi, nó thuộc bộ tam hợp Mộc. Cung nhị hợp của nó là cung Điền, nằm tại cung Dần, thuộc bộ tam hợp Hỏa. Mộc sinh Hỏa, điều này có nghĩa là đương số sẽ phải bận bịu và lo lắng nhiều về điền trạch.
12 cung trên lá số chia ra những bộ ba tam hợp là:
- Tị, Dậu, Sửu: thế Kim
- Thân, Tý, Thìn: thế Thủy
- Hợi, Mão, Mùi: thế Mộc
- Dần, Ngọ, Tuất: thế Hỏa
Các cung Mệnh và Thân nằm trong một bộ Tam hợp thuộc Hành nào đó, đem so với cung nhị hợp thuộc bộ ba có Hành khác, đem so hai Hành thì biết là cung Mệnh Thân sinh cho cung nhị hợp, hay cung nhị hợp sinh cho Mệnh hay Thân, do đấy mà giải đoán được một nét quan trọng trong cuộc đời.
Cách cung Mệnh và Thân bao giờ cũng có nhị hợp là một trong các cung Bào, Tử tức, Giải ách, Nô bộc, Điền trạch, Phụ mẫu. Và bao giờ cũng sinh nhau chứ không có khắc. Hoặc là cung Mệnh, Thân sinh cho cung Nhị hợp (sinh xuất hoặc là cung Nhị hợp sinh cho Mệnh hay Thân (sinh nhập).
Trong giai phẩm trước, chúng tôi đã nêu lên một số trường hợp của cung Mệnh sinh xuất hay sinh nhập với cung Nhị hợp Bào, Tử, ách, Nô, Điền, Phụ. Trong giai phẩm này, chúng tôi xin tổng hợp các cách giải đoán.
Nếu là Mệnh hay nếu là Thân
- Mệnh ứng vào trọn cuộc đời.
- Thân ứng vào lúc tuổi lớn.
Nếu là Mệnh sinh xuất hay sinh nhập với cung nhị hợp sự giải đoán theo cung nhị hợp đó ứng vào trọn cuộc đời. Nếu là Thân sinh xuất hay sinh nhập với cung nhị hợp, sự giải đoán theo cung nhị hợp ứng vào đương số ở tuổi lớn.
Mệnh, Thân và cung Bào
- Thế của Mệnh, Thân sinh cho cung Bào nhị hợp: đương số tán ra cho anh em, chăm sóc anh em, hay ít nhất là biết lo lắng đến anh em.
- Thế của cung bào nhị hợp sinh cho cung Mệnh hay Thân: anh em của đương số tuy giúp, chăm sóc cho đương số, hay là lo lắng cho đương số.
Mệnh, Thân và cung tử tức
- Thế của Mệnh, Thân sinh cho cung Tử tức nhị hợp: đương số chăm sóc nhiều cho con cái, lo cho con cái đủ chuyện, đủ thứ.
- Thế của cung Tử tức nhị hợp sinh cho Mệnh, Thân: con cái của đương số chăm sóc, lo toan nhiều cho đương số. Nói cách khác, đương số được hưởng tốt vì có con hiếu tử.
Mệnh, Thân và cung Giải ách
- Thế của Mệnh, Thân có hành sinh cho cung Giải ách nhị hợp: đương số mất nhiều sức lực vì tật ách, phải bận tâm nhiều; vóc người tiêu hao vì Tật ách (vì thế đương sự thường là gầy ốm).
- Ngược lại cũng tương tự vậy: cung Giải ách nhị hợp sinh cho Mệnh hay Thân, tức là đương số được Tật ách nuôi, cũng phải bận tâm nhiều về tật ách.
Mệnh Thân và cung Nô bộc
- Thế của Mệnh, Thân sinh cho cung Nô bộc nhị hợp: đương số tán ra cho bè bạn và người làm, tức là đương số chăm sóc, lo toan cho bạn bè người làm.
- Cung Nô bộc nhị hợp ở thế tam hợp sinh cho Mệnh, Thân: đương số được hưởng nhiều về bè bạn và người làm, những người này hết lòng chăm sóc, lo toan cho đương số.
Dưới đây là nội dung được viết lại với ngữ từ khác và chi tiết hơn:
Mệnh, Thân và cung Điền Trạch
Khi Mệnh và Thân sinh cho cung Điền Trạch nhị hợp, người này thường phải lo lắng, suy nghĩ nhiều về vấn đề nhà cửa, đất đai. Họ có thể gặp phải những rắc rối, phiền toái liên quan đến bất động sản, thậm chí có thể dẫn đến mất mát tài sản hoặc kiện tụng.
Ngược lại, khi cung Điền Trạch nhị hợp sinh cho Mệnh và Thân, người này sẽ cảm thấy thoải mái, an ổn về vấn đề nhà cửa, đất đai. Họ có thể sở hữu nhà cửa, đất đai và sống trong sự an vui, hạnh phúc.
Mệnh, Thân và cung Phụ mẫu
Khi Mệnh và Thân sinh cho cung Phụ mẫu nhị hợp, người này thường rất quan tâm, chăm sóc và hết lòng phục vụ cha mẹ. Điều này cho thấy họ là người con hiếu thảo, luôn đặt cha mẹ lên hàng đầu.
Ngược lại, khi cung Phụ mẫu nhị hợp sinh cho Mệnh và Thân, người này sẽ được cha mẹ chăm sóc, lo lắng chu đáo. Họ nhận được sự quan tâm và hỗ trợ từ cha mẹ trong cuộc sống.
Trong bản giải đoán lá số của ông Tạ Thu Thâu, cụ Thiên Lương có viết: “Nội cảnh của Mệnh Thân nhị hợp, ta thấy Mệnh ở Mùi là cảnh trí sinh xuất cho bào; Thân ở Tị sinh xuất cho Phụ mẫu. Người này có đầu óc gia đình, dù ở hoàn cảnh nào cũng muốn trợ lực cha mẹ và nâng đỡ anh chị em. Điều này không phải vì họ có người vợ giỏi quán xuyến gia đình (Thiên Tướng đắc địa ở Thê) mà là do bản thân họ có lòng hiếu thảo và trách nhiệm với gia đình.”
Khi nhìn vào sự bố trí các cung, ta thấy Mệnh tại Mùi thuộc tam hợp Hợi, Mão, Mùi thuộc Mộc; bào tại Ngọ, thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa; Mộc sinh Hỏa, vậy Mệnh của người này là người hỗ trợ cho anh chị em, luôn lo lắng và giúp đỡ họ.
Thân tại Thê, ở Tị, thuộc Tị Dậu Sửu là Kim; Phụ tại nhị hợp ở Thân, thuộc Thân, Tí, Thìn là Thủy; Kim sinh Thủy, vậy Thân sinh cho Phụ mẫu. Điều này cho thấy ông Tạ Thu Thâu khi lớn tuổi là người con hiếu thảo, luôn phụng sự và lo lắng cho cha mẹ.
Một vài lá số dẫn chứng
Lá số Mệnh tại Thân, Thân tại Quan – Lộc ở Tý.
Mệnh tại Thân thuộc Thân Tí Thìn là Thủy, Tử tức ở nhị hợp tại Tị, thuộc Tị Dậu Sửu là Kim; Kim sinh Thủy, điều này cho thấy người này được những người con hiếu thảo chăm sóc.
Thân ở Quan lộc tại Tí, thuộc Thân Tí Thìn là Thủy, nhị hợp là Nô, tại Sửu, thuộc Tị Dậu Sửu thuộc Kim; Kim sinh Thủy, điều này cho thấy người này được bạn bè tốt giúp đỡ, thường xuyên lui tới hỗ trợ trong công việc. Đồng thời, người này cũng có lòng tốt đối với bạn bè.
Nếu cung kém quá thì sẽ như thế nào?
Một nguyên tắc mới: một người có Mệnh tại Sửu, Bào tại Tý. Thế tam hợp Mệnh sinh cho thế tam hợp Bào, người này chăm lo cho anh chị em. Nhưng nếu cung Mệnh quá kém, người này có thể là người nghèo. Cung Bào lại tốt, anh em giàu có. Trong trường hợp này, người này tuy nghèo và không có khả năng giúp đỡ anh chị em về tiền bạc, nhưng vẫn luôn lo nghĩ và cố gắng giúp đỡ trong phạm vi có thể, trong những việc thông thường cũng được.